1.10 THUỐC ĐẶT
Suppositoria
Định
nghĩa
Thuốc
đặt là dạng thuốc rắn, chứa một
hoặc nhiều dược chất, dùng để
đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể.
Thuốc có thể có tác dụng tại chỗ hoặc toàn
thân.
Khi
đặt vào vị trí trên cơ thể, thuốc
đặt thường chảy ra, mềm ở thân
nhiệt hoặc hòa tan dần trong niêm dịch để
giải phóng dược chất.
Tá
dược dùng cho thuốc đặt bao gồm: Bơ
cacao và chế phẩm của bơ cacao, hỗn hợp
gelatin - glycerin - nước, dầu thực vật hydrogen
hoá, glycerid bán tổng hợp, hỗn hợp polyethylen glycol
khối lượng phân tử khác nhau (PEG 400, PEG 1500, PEG
1540, PEG 3000, PEG 4000), este của acid béo với PEG.
Phân
loại
Thuốc đặt trực
tràng: Thường có hình
dạng giống như đầu viên đạn (hình nón
cụt) hoặc hình thuỷ lôi, khối lượng
khoảng 1 - 3 g.
Thuốc đặt âm đạo: Thường có hình trái xoan, khối
lượng khoảng 3 - 10 g.
Thuốc đặt niệu
đạo: Đường
kính 1 - 4 mm, chiều dài 6 - 20 cm, khối lượng
khoảng 0,5 - 4,0 g.
Yêu
cầu chất lượng
Độ rã
Đạt yêu cầu Phép thử độ rã của
thuốc đạn và thuốc trứng (Phụ lục
11.5).
Độ đồng
đều khối lượng
Đạt yêu cầu Phép
thử độ đồng đều khối lượng
(Phụ lục 11.3).
Độ đồng
đều hàm lượng (Phụ lục 11.2)
Nếu không có chỉ
dẫn khác, thuốc đặt đơn liều có hàm
lượng hoạt chất dưới 2 mg hoặc
dưới 2% (kl/kl) phải thử
độ đồng đều hàm lượng. Đối
với chế phẩm có từ 2 dược chất
trở lên, chỉ áp dụng yêu cầu này với thành
phần có hàm lượng nhỏ như qui định
ở trên. Thuốc đặt đã thử độ
đồng đều về hàm lượng với
tất cảc các dược chất có trong thành phần
thì không phải thử độ đồng đều
khối lượng.
Các yêu cầu kỹ
thuật khác
Thử theo qui định
trong chuyên luận riêng.
Bảo quản: Trong bao bì kín, thích hợp (hộp, màng
nhôm, polymer), để nơi mát (nhiệt độ dưới
30 ºC).